Sâm bố chính vị ngọt đắng, tính mát, đi vào các kinh Tỳ, Phế, chủ trị các chứng ho, lao phổi ở trẻ em, rối loạn kinh nguyệt… Người có tỳ vị hư hàn nên tẩm gừng và sao kỹ trước khi dùng.
- Tên khác: Thổ hào sâm, nhân sâm Phú Yên, sâm báo, sâm khu năm,
- Tên gọi khoa học: Abelmoschus sagittifolius
- Họ: Cẩm quỳ ( Malvaceae ) hay còn được gọi là họ dâm bụt hoặc họ bông
I. Mô tả về cây sâm bố chính
Đặc điểm thực vật
- Thân: Cây thân thảo, có chiều cao khoảng 1m. Thân cây chủ yếu mọc đứng. Đôi khi nó có thể mọc bám vào các cây khác để phát triển.
- Lá: Lá màu xanh, gốc lá hình trái xoan và cuối phiến lá lại có hình dáng tương tự như mũi tên. Bề mặt lá có nhiều lông.
- Hoa: Sâm bố chính ra hoa đơn có 5 cánh, màu hồng phớt vàng hay đỏ. Hoa mọc ở kẽ lá và có đường kính khoảng 8cm. Cuống hoa dài, đầu trên hơi phình ra, bên ngoài phủ lông cứng.
- Quả: Hình trứng, một đầu nhọn, chia làm 5 múi, bên ngoài phủ lông. Quả non màu xanh, khi chín sẽ chuyển sang màu nâu và nứt ra thành 5 mảnh rõ ràng.
- Hạt: Trong quả chứa nhiều hạt nhỏ màu nâu, hình dáng tương đối giống quả thận.
Dược liệu
Rễ sâm bố chính có hình dáng bên ngoài giống nhân sâm, màu vàng nhạt hoặc trắng. Đường kính trung bình của rễ dao động từ 1,5 – 2cm.
Phân bố
Sâm bố chính là cây bản địa của Việt Nam. Cách đây khoảng 300 năm, thảo dược này đã được tìm thấy ở huyện Bố Trạch (Quảng Bình) theo dạng mọc hoang.
Ngày nay, với nhiều lợi ích được phát hiện, sâm bố chính được trồng rộng rãi để làm thuốc. Nhiều nhất là ở các tỉnh Nam Trung Bộ và khu vực Tây Nguyên, chẳng hạn như Phú Yên, Gia Lai hay Bình Định.
Bộ phận dùng
Rễ sâm bố chính là bộ phận được dùng để bào chế thuốc
Thu hái – Sơ chế:
Rễ sâm bố chính thường được thu hoạch vào mùa đông. Tùy theo nhu cầu dùng tươi hay khô mà có cách sơ chế khác nhau:
- Sâm tươi: Sau khi đào về, rễ được rửa sạch đất cát, cắt bỏ hết rể con xung quanh, ngâm với nước vo gạo rồi để qua một đêm. Vớt ra cho ráo nước trước khi đem ngâm với rượu trên 40 độ hoặc sắc uống.
- Sâm khô: Sau bước ngâm nước vo gạo thì thái mỏng hoặc để nguyên cả củ đồ chín. Phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản
Bảo quản dược liệu nơi khô ráo, tránh để bị ẩm mốc
Thành phần hóa học
Theo GS Đỗ Tất Lợi, trong rễ sâm bố chính chứa khoảng 30 – 45% là chất nhầy và tinh bột.
Một báo cáo của PGS TS Trần Công Luận và các cộng sự được thực hiện vào năm 2001 đã ghi nhận thêm rất nhiều thành phần hóa học có trong rễ cây sâm bố chính được trồng tại Bạc Liêu như:
- Phytosterol
- Coumarin
- Acid béo,
- Acid hữu cơ
- Đường khử
- Hợp chất uronic
- 3,96% lipid, chủ yếu là các chất acid myrisric, acid myrisric hay acid oleic,…
- 0,23g % protein toàn phần
- 1,26% protid
- 15,14% tinh bột
- 18,92% chất nhày bao gồm D-glucose, L-rhamnose
- 11 loại acid amin
- Cùng nhiều loại khoáng chất như canxi, magie, natri, sắt, mangan, đồng, photpho, nhôm, zirconi…
Gần đây, các nhà khoa học còn phát hiện trong sâm bố chính có các chất như Acyl hibiscone B, (R)-de-O-methyllasiodiplodin hay hibiscone B. Đáng lưu ý, hợp chất Acyl hibiscone B trong loại sâm này còn thể hiện độc tính tế bào, có tác dụng chống lại sự phát triển của các tế bào ung thư.
Vị thuốc sâm bố chính
Tính vị
Tính mát, vị ngọt, đắng
Quy kinh
Sâm bố chính có khả năng đi vào các kinh Tỳ, Phế, Tâm, Thận
Tác dụng dược lý và chủ trị của sâm bố chính
– Theo y học cổ truyền:
Sâm bố chính có công dụng bổ tỳ vị, thanh nhiệt, dưỡng ẩm, bổ máu, nhuận phế, trợ tiêu hóa, sinh tân dịch. Chủ trị suy nhược cơ thể, mất ngủ, suy dinh dưỡng, rối loạn kinh nguyệt, lao phổi ở trẻ em, hen suyễn, ho, sốt, thiếu máu, trầm cảm, ra nhiều mồ hôi, mỏi lưng, động kinh, tiêu hóa trì trệ, suy giảm sinh lý…
– Theo y học hiện đại:
- Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng cho thấy, cao cồn sâm bố chính khi được sử dụng theo đường uống hoặc đường tiêm phúc mạc có thể làm giảm khả năng hoạt động tự nhiên của loài động vật này.
- Ngoài ra, cao bố chính còn làm tăng tác dụng gây ngủ của thuốc barbituric, kéo dài giấc ngủ. Đồng thời chống co giật ở chuột khi được cho sử dụng pentetrazol.
Những thử nghiệm trên cho thấy sâm bố chính có thể giúp an thần và ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
Cách dùng và liều lượng:
- Cách dùng: Sắc uống, tán thành bột mịn, làm hoàn hoặc ngâm rượu uống.
- Liều lượng: 10 – 20g mỗi ngày
Độc tính:
Sâm bố chính không có độc . Tuy nhiên, dược liệu này có thể gây dị ứng nếu không hợp cơ địa.
Trường hợp bị dị ứng với sâm, bạn có thể gặp một số triệu chứng như:
- Nổi mề đay
- Da nóng đỏ
- Ngứa da
- Biểu hiện dị ứng nặng: Sưng môi, lưỡi họng, khó thở, thở khò khè, giảm huyết áp, mạch đập nhanh…